Thẻ tín dụng (Credit Card) là thẻ chi tiêu trước trả tiền sau do ngân hàng phát hành, có chức năng hỗ trợ người dùng dễ dàng thanh toán, chi tiêu dù trong tài khoản không có sẵn tiền. Ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ tùy thuộc vào tài chính và lịch sử tín dụng của khách hàng. Chủ thẻ có thể chi tiêu trong hạn mức được cấp và sau đó hoàn trả lại khoản tiền đã sử dụng cho ngân hàng theo quy định.
1. Số thẻ tín dụng
Số thẻ tín dụng là một dãy số gồm 16 hoặc 19 chữ số có tính quy luật riêng, không phải các số ngẫu nhiên. Số thẻ tín dụng được sử dụng trong các giao dịch như một số tài khoản riêng biệt cho mỗi thẻ tín dụng trên hệ thống liên ngân hàng toàn cầu.
Số thẻ tín dụng nằm ở đâu?
Số thẻ tín dụng được in nổi ở mặt trước của thẻ tín dụng. Dãy số này thường bị nhầm tưởng là số tài khoản ngân hàng. Sự nhầm lẫn này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các giao dịch của chủ thẻ.
Cấu trúc của số thẻ tín dụng
Các sản phẩm thẻ tín dụng phổ biến ở Việt Nam thường có 16 chữ số. Trong đó:
- Số đầu tiên là biểu thị cho tên của tổ chức/ngân hàng phát hành thẻ:
- 4xxx xxxx xxxx xxxx: Visa
- 5xxx xxxx xxxx xxxx: MasterCard
- 3xxx xxxx xxxx xxxx: American Express
- Cụm 3 chữ số tiếp theo biểu thị cho ID của tổ chức/ngân hàng phát hành thẻ:
- 3731 xxxx xxxx xxxx – AmEx Green (American Express)
- 4013 xxxx xxxx xxxx – Citibank (Visa)
- 5100 xxxx xxxx xxxx – Western States Bankcard Association (Master)
- 6013 xxxx xxxx xxxx – MBNA (Discover)
- Chuỗi 9 chữ số tiếp theo là số tài khoản của khách hàng
- Chữ số cuối cùng gọi là số checksum, được dùng để kiểm tra độ chính các của thẻ tín dụng, số IMEI điện thoại…
Ý nghĩa của dãy số trên thẻ tín dụng
Lưu ý: Chữ số đầu tiên trong dãy số thẻ tín dụng là tên nhà phát hành. Cụ thể:
- 1 và 2 được phát hành bởi các hãng hàng không. Ví dụ thẻ tín dụng do hãng hàng không Nhật Bản ANA (All Nippon Airways ) phát hành thì bắt đầu bằng số thẻ 100196**
- 3 được phát hành bởi các hãng du lịch hoặc giải trí. Ví dụ thẻ tín dụng được phát hành bởi Diners Club International có số bắt đầu là 3000** hoặc 3059**
- 4 và 5 được phát hành bởi ngân hàng và các tổ chức tài chính. Ví dụ thẻ tín dụng Visa thì sẽ bắt đầu bằng số 4***, và bắt đầu từ 41*** tới 49***. Còn thẻ tín dụng MasterCard thì bắt đầu từ 50** tới 55**
- 6 được phát hành bởi ngân hàng và các thương gia. Ví dụ thẻ tín dụng Citibank có số thẻ bắt đầu là 6035**
- 7 được phát hành bởi các công ty dầu khí. Ví dụ thẻ tín dụng do Shell Australia phát hành có số thẻ tín dụng bắt đầu là 7034**
- 8 được phát hành bởi các công ty viễn thông. Ví dụ thẻ tín dụng do công ty AT&T Mobility của Mỹ phát hành bắt đầu bằng số thẻ 890126**
- 9 được phát hành bởi nhà nước. Ví dụ thẻ tín dụng được phát hành mới nhà nước Estonia sẽ bắt đầu bằng 923**
Thẻ tín dụng tại Việt Nam có số thẻ tín dụng phổ biến nhất bắt đầu bằng số 4, nghĩa là thẻ tín dụng liên kết với tổ chức Visa, tiếp đó là thẻ tín dụng bắt đầu bằng số 5 – là thẻ tín dụng liên kết với tổ chức MasterCard.
2. Quy luật của số thẻ tín dụng
Chữ số cuối cùng (số thứ 16 trong thẻ có 16 chữ số, số thứ 19 trong thẻ có 19 chữ số) được dùng để kiểm tra checksum bằng thuật toán Luhn. Nói đơn giản, thuật toán Luhn là thuật toán chuyên để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng, số IMEI điện thoại…
Thuật toán Luhn được thực hiện như sau :
Ví dụ: Số thẻ tín dụng là 9704 1602 9320 9999
- Bước 1: Viết tất cả các chữ số trong số thẻ tín dụng ra. Sau đó đếm từ bên phải sang trái, giữ nguyên các số có thứ tự lẻ 1, 3, 5…
- Bước 2: Nhân đối tất cả các số có thứ tự chẵn 2, 4, 6… đồng thời thay thế chúng bằng kết quả nhân đôi đó.
- Theo ví dụ trên ta có: (18) 7 (0) 4 (2) 6 (0) 2 (18) 3 (4) 0 (18) 9 (18) 9 (Các số trong dấu ngoặc đã được nhân đôi)
- Nếu kết quả nhân đôi là số có 2 chữ số, ví dụ 9 × 2 = 18 thì ta cộng tổng hai số kết quả lại 1 + 8 = 9 và thay thế số đó bằng số 5 vừa cộng được.
- Ta được dãy số mới: (9) 7 (0) 4 (2) 6 (0) 2 (9) 3 (4) 0 (9) 9 (9) 9
- Bước 3: Cộng tất cả các chữ số lại, nếu tổng chia hết cho 10 thì số thẻ hợp lệ:
- 9 + 7 + 0 + 4 + 2 + 6 + 0 + 2 + 9+ 3 + 4 + 0 + 9 + 9 + 9 + 9 = 82 không chia hết cho 10. Vậy đây là số thẻ không hợp lệ.
Mã CVV/CVC của thẻ tín dụng là gì?3
Mã CVV/CVC viết tắt của Card Verification Value là mã dùng xác minh thẻ Visa/Mastercard cho cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Hay nói cách khác mã CVV/CVC là mã bảo mật thẻ thanh toán quốc tế.
Mã CVV trên thẻ tín dụng
Bạn sẽ tìm thấy mã CVV/CVC gồm 3 chữ số được in ở mặt dưới thẻ. Hai loại mã này được sử dụng khi bạn giao dịch trực tuyến bằng thẻ Visa/Mastercard. Khi thực hiện thanh toán online, bạn chỉ cần nhập thông tin thẻ và mã CVV/CVC là có thể thanh toán được, thậm chí không cần nhập mã PIN.
Với những chia sẻ trên hi vọng bạn đã biết được những “bí mật” của số thẻ tín dụng là gì, đồng thời hiểu được quy luật của nó, biết cách bảo vệ số thẻ và mã CVV để đảm bảo sử dụng thẻ an toàn.